Thị trường cà phê tháng 9 năm 2016 đã có mức tăng trưởng 5,5% do giá cà phê Robusta liên tục tăng cùng với những quan ngại về nguồn cung trong tương lai. Kết thúc niên vụ 2015/16, ước tính sản lượng cà phê toàn thế giới đạt 148 triệu bao. Trong khi đó, mức tiêu thụ ước đạt 151, 3 triệu bao, đồng nghĩa với việc nguồn cung cà phê trên toàn thế giới thiếu hụt khoảng 3,3 triệu bao.
Chỉ số tổng hợp giá cà phê hàng ngày
Chỉ số tổng hợp giá cà phê hàng ngày của Tổ chức cà phê thế giới (ICO) trong tháng 9 tăng rất chậm; ví dụ trong ngày 01 tháng 9, chỉ số giá này chỉ tăng từ 136,56 cent lên 138,69 cent dù cho trước đó đã có thời điểm chỉ số này đạt 141,69 cent, mức cao kỷ lục trong vòng 19 tháng. Điều này khiến mức giá cà phê trung bình tháng 9 năm 2016 đạt 138,22 cent, tăng 5,5% so với tháng 8 và cũng là mức cao nhất kể từ tháng 2 năm 2015.
Chỉ số tổng hợp giá cà phê hàng ngày theo loại
Thị trường Robusta lại có mức tăng trưởng ổn định trong tháng 9, với chỉ số giá đầu tháng ở mức thấp, 92,79 cent nhưng tăng mạnh lên gần 100 cent vào cuối tháng. Ba nhóm cà phê Arabica lại kém ổn định hơn; tuy nhiên vẫn có mức tăng trưởng ít nhất đạt 5% so với tháng trước.
Tổng sản lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 8 năm 2016 đạt 9,8 triệu bao, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng cà phê xuất khẩu của Cô-lôm-bi-a tăng khoảng 16,7% sau khi cuộc đình công của tài xế xe tải ở nước này được giải quyết ổn thoả. Việt Nam cũng có mức tăng trưởng 32,3% do người nông dân tận dụng lợi thế giá cà phê đang ở mức cao. Tăng trưởng cà phê xuất khẩu của Bra-xin lại giảm 7,4% nhưng sản lượng vẫn ở mức cao, 2,7 triệu bao; trong khi đó In-đô-nê-xi-a vẫn tiếp tục “trượt dài” với mức tăng trưởng giảm tới 28,4% so với năm ngoái.
Như vậy, tổng sản lượng cà phê xuất khẩu trên toàn thế giới trong 10 tháng đầu niên vụ cà phê 2015/16 (từ tháng 10/2015 đến tháng 8/2016) được ước tính thấp hơn 1% so với mức 102,8 triệu bao cùng kỳ năm ngoái; cụ thể lượng cà phê Arabica xuất khẩu tăng 3,4% trong khi cà phê Robusta lại giảm 7,7%.
Số liệu về sản lượng cũng như mức tiêu thụ trong bốn niên vụ vừa qua (từ niên vụ 2012/13 đến niên vụ 2015/16) đã được ICO điều chỉnh và đề cập chi tiết tại Bảng 1 bên dưới. Đây là một phần của quá trình rà soát các số liệu do ICO cung cấp và sẽ được tiến hành năm này qua năm khác. Sản lượng niên vụ 2015/16 đã được điều chỉnh ở mức 148 triệu bao, tăng 0,9% so với niên vụ 2014/15. Trong đó, sản lượng cà phê Arabica ước tính sẽ tăng 0,7% lên mức 85,8 triệu bao; và sản lượng cà phê Robusta tăng 1,3% lên mức 62,2 triệu bao.
Bảng 1. Cán cân cung cầu cá phê trên thế giới
Niên vụ
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Thay đổi giữa 2014 và 2015
|
SẢN LƯỢNG
|
151.358
|
152.105
|
146.645
|
147.994
|
0,9%
|
Arabica
|
91.511
|
90.540
|
85.239
|
85.814
|
0,7%
|
Robusta
|
59.346
|
61.554
|
61.410
|
62.179
|
1,3%
|
Châu Phi
|
16.673
|
16.205
|
16.005
|
16.831
|
5,2%
|
Châu Á và Châu Đại Dương
|
42.681
|
45.903
|
44.592
|
47.428
|
6,4%
|
Mê-xi-cô và Trung Mỹ
|
18.773
|
16.865
|
17.284
|
16.739
|
-3,2%
|
Nam Mỹ
|
73.230
|
73.141
|
68.764
|
66.997
|
-2,6%
|
|
|
|
|
|
|
TIÊU THỤ
|
145.367
|
147.017
|
149.395
|
151.303
|
1,3%
|
Các nước xuất khẩu
|
44.350
|
44.209
|
45.734
|
46.369
|
2,2%
|
Các nước nhập khẩu
|
101.018
|
102.808
|
104.021
|
104.933
|
0,9%
|
Châu Phi
|
10.447
|
10.571
|
10.704
|
10.815
|
1,0%
|
Châu Á và Châu Đại Dương
|
28.329
|
28.745
|
30.516
|
31.609
|
3,6%
|
Mê-xi-cô và Trung Mỹ
|
5.135
|
5.198
|
5.239
|
5.257
|
0,4%
|
Châu Âu
|
50.239
|
50.845
|
50.608
|
50.870
|
0,5%
|
Bắc Mỹ
|
26.631
|
27.492
|
27.901
|
28.035
|
0,5%
|
Nam Mỹ
|
24.587
|
24.167
|
24.426
|
24.717
|
1,2%
|
CÁN CÂN CUNG CẦU
|
5.997
|
5.093
|
-2.746
|
-3.305
|
20,4%
|
Đơn vị: nghìn bao
Nguồn: ICO
Tại Bra-xin, sản lượng cà phê niên vụ 2015/16 ước đạt 48,4 triệu bao, giảm 5,3% so với năm trước do tình trạng hạn hán trong năm 2014 đã khiến sản lượng cà phê, đặc biệt là cà phê Robusta giảm mạnh. Tuy nhiên, trong thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016, sản lượng cà phê xuất khẩu của nước này lại đạt mức kỷ lục, 36,9 triệu bao; đồng thời tiêu thụ nội địa đạt 20,5 triệu bao và mức dự trữ bất ngờ đạt khoảng 9 triệu bao.
Sản lượng của Việt Nam vẫn duy trì ở mức 27,5 triệu bao, tăng 3,8% so với niên vụ trước, tuy nhiên do đầu năm 2016, thời tiết khô hạn nên sản lượng niên vụ 2016/17 có thể sẽ giảm. Cô-lôm-bi-a kết thúc niên vụ 2015/16 với sản lượng đạt 14 triệu bao, mức cao nhất kể từ niên vụ 1992/93; tuy nhiên hiện tượng La Nina có thể sẽ ảnh hưởng đến niên vụ 2016/17. In-đô-nê-xi-a cũng bội thu trong niên vụ 2015/16 với mức sản lượng ước đạt 11,5 triệu bao nhưng triển vọng niên vụ 2016/17 lại ít khả quan hơn do điều kiện thời tiết bất lợi trong những tháng đầu năm nay.
Tiêu thụ, sản lượng và tỷ lệ dự trữ cà phê thế giới (từ niên vụ 2012/13 – 2015/16)
Nhìn chung, niên vụ 2015/16 là niên vụ thứ hai liên tiếp phải chứng kiến việc nguồn cung cà phê thiếu hụt, cụ thể là 3,3 triệu bao. Tuy nhiên, với mức sản lượng dư thừa trong niên vụ 2012/13 và 2013/14, khó khăn trên đã được giải quyết. Lượng cà phê dự trữ ở các nước nhập khẩu đã đạt 24,2 triệu bao vào cuối tháng 6/2016, mức cao nhất kể từ tháng 9/2009, giảm bớt những lo ngại về thiếu hụt nguồn cung ngắn hạn.
Bảng 2. Tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của một số nước chính
|
T8/2015
|
T8/2016
|
% thay đổi
|
T10-T8
|
2014/15
|
2015/16
|
% thay đổi
|
TỔNG CỘNG
|
8.909
|
9.757
|
9,5%
|
103.744
|
102.752
|
-1,0%
|
Arabica
|
5.413
|
6.346
|
17,3%
|
63.183
|
65.327
|
3,4%
|
Bột cà phê Cô-lôm-bi-a
|
1.134
|
1.331
|
17,4%
|
12.287
|
12.502
|
1,7%
|
Các loại bột cà phê khác
|
1.621
|
2.219
|
31,3%
|
20.338
|
21.351
|
5,0%
|
Cà phê tự nhiên Bra-xin
|
2.658
|
2.886
|
8,6%
|
30.558
|
31.474
|
3,0%
|
Robusta
|
3.496
|
3.410
|
-2,4%
|
40.561
|
37.425
|
-7,7%
|
Đơn vị: nghìn bao
Nguồn: ST